Khi bắt đầu bước chân sang Nhật, bên cạnh việc học tập, rất nhiều du học sinh mong muốn kiếm được công việc làm thêm để trang trải cuộc sống. Nhằm giúp các bạn chuẩn bị thật tốt để xin việc baito một cách thuận lợi, mình xin được chia sẻ cách gọi điện xin việc baito ở Nhật và một số điều cần lưu ý nhé!
Khi bắt đầu bước chân sang Nhật, bên cạnh việc học tập, rất nhiều du học sinh mong muốn kiếm được công việc làm thêm để trang trải cuộc sống. Nhằm giúp các bạn chuẩn bị thật tốt để xin việc baito một cách thuận lợi, mình xin được chia sẻ cách gọi điện xin việc baito ở Nhật và một số điều cần lưu ý nhé!
Từ tiếng Nhật baito (バイト) là viết tắt của arubaito (アルバイト), được mượn từ tiếng Đức Arbeit – có nghĩa là công việc (work). Thuật ngữ này cũng được sử dụng tương tự trong tiếng Hàn 아르바이트 areubaiteu để chỉ công việc bán thời gian. Tuy nhiên, trong tiếng Đức từ để chỉ công việc bán thời gian lại là Nebenjob. Phiên bản viết tắt của cụm từ baito hóa ra lại rất phổ biến vì được người nước ngoài ở Nhật Bản sử dụng để chỉ công việc bán thời gian, ngay cả khi họ nói bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau và sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau. Chẳng hạn, trong câu tiếng Anh “I need to find another baito…”, trong tiếng Pháp “Tu as déjàrouvé un baito?”, tiếng Đức “Wie kann Ich einen baito finden?” Nghe có vẻ khá thú vị khi từ này được sử dụng trở lại trong tiếng Đức nhưng lại với phiên bản từ mượn trong tiếng Nhật phải không. Việc sử dụng thường xuyên cụm từ baito này chính là kết quả thiết yếu từ những người ngoại quốc, đặc biệt là các bạn sinh viên quốc tế tìm kiếm nguồn thu nhập để chi trả cho cuộc sống của mình ở Nhật.
Nhiều du học sinh khi đến Nhật luôn có mong muốn làm thêm để trang trải chi phí sinh hoạt và các khoản khác (thậm chí các bạn học sinh sinh viên người Nhật cũng đi làm thêm rất nhiều không kém gì các du học sinh nước ngoài). Luôn có một số nhu cầu thiết yếu mà vì sao nếu các du học sinh chỉ phụ thuộc vào túi tiền của mình thì khó có thể nào duy trì được thời gian ở lại đây. Vì vậy, đối với hầu hết các du học sinh này, việc đi làm thêm là cần thiết cho cuộc sống tại xứ phù tang. Sau đây, Phuong Nam Education sẽ hướng dẫn chúng ta tìm kiếm công việc làm thêm ở Nhật nhé !
Trong vài năm qua, Nhật Bản đang trong tình trạng thiếu nguồn lao động, với tỷ lệ thất nghiệp từ 2,5% đến 4%, chưa bao giờ số người tìm việc lại ít như hiện nay. Người ta ước tính rằng, tại Nhật Bản, có khoảng 150 lời mời làm việc cho 100 người tìm việc. Vì vậy, chưa bao giờ việc tuyển dụng lại tốn nhiều công sức như hiện nay. Trong bối cảnh như vậy, đối với các du học sinh Nhật Bản, việc tìm kiếm baito hầu như không còn là một hình thức. Quá trình này cũng không quá phức tạp đối với các du học sinh nước ngoài, tuy nhiên vẫn có một số quy định ràng buộc.
Bạn có thắc mắc cần giải đáp, hãy liên hệ với cán bộ tư vấn
Hỗ trợ tư vấn 24/7 qua: Call, Message, Zalo, SMS
Tình huống 1: Trường hợp người phụ trách tuyển dụng không có mặt, bận không thể nghe máy. Chúng ta sẽ hẹn gọi lại sau:
Nhân viên:すみません、ただいま採用担当者(さいようたんとうしゃ)が外出(がいしゅつ)しております/いないんです。。
Bạn:では、改(あらた)めてお電話をおかけ致(いた)します。失礼致(しつれいいた)します。
Tình huống 2: Trường hợp không còn tuyển dụng nữa.
Nhân viên: すみません、もう終(お)わっちゃったんですね。
Bạn: そうですか。わかりました。では、失礼致(しつれいいた)します。
Trên đây là một vài kinh nghiệm của mình khi xin việc baito ở Nhật. Chúc các bạn sớm tìm được công việc phù hợp nhé!
Xem thêm: Đơn xin làm thêm 28 tiếng – Hướng dẫn chi tiết
Ở Nhật Bản, một trong những yêu cầu công việc thường là kiến thức tiếng Nhật của chúng ta phải thật vững. Đó cũng chính là vấn đề mà nhiều bạn du học sinh trong chúng ta chắc hẳn vẫn còn loay hoay không biết làm cách nào để tìm kiếm một công việc bán thời gian phù hợp với khả năng ngoại ngữ và mức lương mong muốn của mình. Vậy nên trong bài đăng lần này, Phuong Nam Education sẽ cùng bạn giải đáp cho các câu hỏi như: Làm thế nào để tìm được việc làm thêm ở Nhật? Việc đó có dễ dàng không? Có thể nào tìm được việc làm thêm ở Nhật mà không cần sử dụng đến tiếng Nhật?
Hầu hết các công việc ở Nhật đều yêu cầu kỹ năng tiếng Nhật, đặc biệt là phải giao tiếp trực tiếp với khách hàng và cần có một số kiến thức nhất định về tiếng Nhật. Ngay cả giáo viên dạy tiếng Anh ở một số trường học hiện nay cũng đòi hỏi phải có trình độ giao tiếp tiếng Nhật. Kỳ thi Năng lực Nhật ngữ, được gọi là JLPT, có năm cấp độ từ N5 - trình độ thấp nhất đến N1 - trình độ cao nhất. Và kỹ năng ngôn ngữ tối thiểu của nhân viên cần thiết để làm việc tại Nhật Bản là N3. Hầu hết các công ty đều tìm kiếm ứng viên trình độ N1, nhưng ứng viên có trình độ N2 cũng được chấp nhận và có thể làm việc trong một số lĩnh vực. Vì vậy, nếu trong sơ yếu lý lịch của bạn có trình độ tiếng Nhật thì cơ hội kiếm được một công việc làm thêm sẽ càng cao. Yêu cầu này tuy không đòi hỏi nhiều, nhưng lại là một vấn đề khó khăn đối với những bạn mới bắt đầu sang Nhật. Tuy nhiên, có một số công việc không yêu cầu trình độ tiếng Nhật từ trung cấp trở lên.
Công việc làm thêm không yêu cầu trình độ tiếng Nhật
Trước hết, có những công việc yêu cầu chúng ta sử dụng tiếng Anh. Với hơn 31 triệu du khách vào năm 2018 (8 triệu năm 2013), thì thời kỳ này ngành du lịch ở Nhật Bản đang bắt đầu nở rộ. Nhìn chung, trình độ tiếng Anh của người Nhật tương đối thấp, nhiều công ty đang tìm kiếm lao động nước ngoài để bù đắp vào. Những người lao động nước ngoài này sẽ phụ trách giao tiếp với khách hàng nước ngoài.
Tuy tiếng Anh vẫn được xem là chìa khóa để tìm việc, nhưng bạn vẫn cần phải học một vài thuật ngữ tiếng Nhật để có thể chào đón tất cả khách hàng. Về lâu dài, bạn rất có thể sẽ cần phải củng cố kỹ năng tiếng Nhật của mình.
Sau đó, có những công việc không yêu cầu bất kỳ tương tác nào với khách hàng. Một số công việc thuộc loại này có thể phù hợp với người nước ngoài, ngay cả với trình độ tiếng Nhật thấp, chẳng hạn như công việc trong các công ty phát triển trò chơi, công việc kiểm thử phần mềm hoặc công việc bản địa hóa.
Tuy nhiên, những vị trí này thường yêu cầu ứng viên phải làm bài kiểm tra viết bằng ngôn ngữ mẹ đẻ của họ. Đầu bếp, phụ bếp và thợ rửa bát cũng nằm trong phân khúc này.
Cuối cùng, một trong những cách tìm kiếm baito dễ nhất khi là du học sinh, đó là làm việc trong các nhà hàng hoặc cửa hàng từ đất nước của bạn nằm tại Nhật Bản. Đối với những khách hàng đang tìm kiếm trải nghiệm đích thực, đội ngũ nhân viên thực sự đến từ chính quốc gia đó sẽ thu hút khách hàng và tạo ra sự khác biệt lớn. Ví dụ, nhân viên phục vụ người Ý trong tiệm bánh pizza, hay nhân viên người Pháp trong một cửa hàng bánh ngọt hoặc nhân viên mang quốc tịch Anh phục vụ ở quán rượu.
Nên nói ngắn gọn và tránh rườm rà đúng trọng tâm để người trực máy dành thời gian trao đổi với bạn nhiều hơn.
求人情報 きゅうじんじょうほう thông tin tuyển dụng
採用担当者 さいようたんとうしゃ người phụ trách tuyển dụng 募集 ぼしゅう tuyển dụng
→写真付きの履歴書 しゃしんづき の りれきしょ sơ yếu lí lịch có dán ảnh
身分証明書 みぶんしょうめいしょ giấy tờ chứng minh thân phận
Xem thêm: Thủ tục xin làm thêm 28 tiếng ở Nhật
Sau khi đã giới thiệu bản thân, hãy hỏi nhà tuyển dụng về các thông tin liên quan đến công việc. Tốt nhất, bạn nên xác nhận rõ thời gian, địa điểm và những vật dụng cần thiết liên quan đến buổi phỏng vấn. Bạn có thể tham khảo một số mẫu câu như:
「◯月◯日の◯時以降ならお伺いできます」: Tôi có thể phỏng vấn từ _ giờ ngày _ tháng _ không ạ? 「◯曜日の◯時が都合がいいです」: Tôi có thể phỏng vấn lúc _ giờ thứ _ không ạ? 「◯日の◯時はいかがでしょうか」_ giờ ngày _ được không ạ? 「平日は学校が終わる◯時以降なら大丈夫です」: Ngày bình thường tôi phải đi học nên sau _ giờ tôi mới có thể phỏng vấn. 「面接のときに持っていくものはありますか?」: Tôi có cần mang theo đồ vật gì khi đi đi phỏng vấn hay không ạ? 「当日はどちらへ伺えばいいですか?」: Tôi sẽ đến đâu để được phỏng vấn ạ? Nếu cảm thấy thời gian trao đổi không phù hợp, hãy thông báo cho nhà tuyển dụng lịch trống của bạn để tiện sắp xếp nhất. Bên cạnh đó, đừng quên xác nhận lại lịch phỏng vấn để chắc chắn hơn về thông tin vừa trao đổi:
「◯月◯日、◯時にお伺いさせて頂きます」: Tôi sẽ đến phỏng vấn vào _ giờ ngày _ tháng _ ạ.