Kể từ ngày 01/02/2022, Nghị định 15/2022/NĐ-CP (NĐ) quy định về chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội có hiệu lực thi hành. Theo đó, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% sẽ được giảm còn 8% (ngoại trừ các nhóm hàng hóa dịch vụ viễn thông, hoạt động tài chính hoặc thuộc nhóm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, công nghệ thông tin theo Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo NĐ).
Kể từ ngày 01/02/2022, Nghị định 15/2022/NĐ-CP (NĐ) quy định về chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội có hiệu lực thi hành. Theo đó, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% sẽ được giảm còn 8% (ngoại trừ các nhóm hàng hóa dịch vụ viễn thông, hoạt động tài chính hoặc thuộc nhóm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, công nghệ thông tin theo Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo NĐ).
Căn cứ khoản 6 Điều 13 Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Căn cứ vào Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC một số quy định được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định như sau:
Theo đó những trường hợp trên sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% khi đáp ứng các điều kiện theo quy định nêu trên.
Căn cứ vào Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì có 03 mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%, 5% và 10%.
Các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng hiện nay? Hàng hóa, dịch vụ nào sẽ áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%, 5% và 10%?
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp năm 2024, xin vui lòng liên hệ Công ty luật – Đại lý thuế Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào khoản thu nhập doanh nghiệp phải chịu thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các khoản thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các loại thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Mức thuế suất là mức thuế mà các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức phải nộp trên đơn vị xác định giá trị của mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng. Thuế suất được thể hiện qua tỷ lệ %, được áp dụng khác nhau tùy vào điều kiện của những loại chủ thể hoặc điều kiện liên quan để đánh giá. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những căn cứ dùng để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ Điều 10 Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, ta có các m,ức thuế suất thu nhập doanh nghiệp cụ thẻ như sau:
· Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
Nhằm thúc đẩy sự phát triển trong kinh doanh của các doanh nghiệp, Nhà nước quy định mức thuế suất đặc biệt với một số trường hợp thu nhập doanh nghiệp cụ thể. Căn cứ Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi thuế suất được quy định như sau:
Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Theo đó, thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% sẽ được áp dụng cho các loại hàng hóa dịch vụ không thuộc trường hợp đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, đối tượng chịu thuế suất 5%, đối tượng chịu thuế suất 0%.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC, Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN.
Căn cứ vào Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC một số quy định được sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 43/2021/TT-BTC như sau:
Theo đó, những hàng hóa, dịch vụ theo quy định nêu trên sẽ được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% theo quy định hiện nay.