GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc vào năm 2022 là 32,422.57 USD/người theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng thế giới. Theo đó chỉ số GDP bình quân đầu người Hàn Quốc giảm 2,719.69 USD/người so với con số 35,142.26 USD/người trong năm 2021.
GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc vào năm 2022 là 32,422.57 USD/người theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng thế giới. Theo đó chỉ số GDP bình quân đầu người Hàn Quốc giảm 2,719.69 USD/người so với con số 35,142.26 USD/người trong năm 2021.
GDP bình quân đầu người là một trong những thước đo sự thịnh vượng chung, nhưng nó cũng có những hạn chế riêng.
Đầu tiên, đây là thước đo sản lượng kinh tế mỗi người, không phải thu nhập cá nhân hay tiết kiệm hộ gia đình nên có những hạn chế rõ ràng trong một số trường hợp nhất định, chẳng hạn như ở Ireland, nơi sự hiện diện của các tập đoàn đa quốc gia làm xáo trộn sản lượng chung của mỗi người.
Thứ hai, các quốc gia có dân số nhỏ hơn sẽ có thứ hạng tốt hơn. Hầu hết nền kinh tế lớn nhất thế giới (Trung Quốc, Ấn Độ, Anh, Pháp) không lọt vào top 10. Những thước đo khác về mức sống tốt, một số trong đó là vô hình về mặt kinh tế – nhân quyền, tự do ngôn luận – hoàn toàn không được tính đến.
Cuối cùng, một trong những hạn chế lớn của việc sử dụng GDP bình quân đầu người là không tính đến sức mạnh của đồng nội tệ. Hàng hóa phi thương mại ở một quốc gia (dịch vụ, phương tiện giao thông địa phương, trường học, v.v.) không được định giá khi sử dụng chuyển đổi tỷ giá hối đoái. GDP Per Capita cũng không tính đến sự khác biệt về giá giữa các quốc gia - ví dụ, rau tươi ở Ấn Độ rẻ hơn nhiều so với ở Canada.
Để giải quyết vấn đề này, các nhà kinh tế sử dụng chỉ số ngang giá sức mua (PPP) và chuyển đổi thành một loại tiền tệ chung để thể hiện sự thịnh vượng tương đối cho nền kinh tế tương. GDP Per Capita được điều chỉnh theo lạm phát và sự khác biệt về chi phí sinh hoạt giữa các quốc gia.
Nhìn chung, GDP bình quân đầu người đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định sự tăng trưởng và thịnh vượng nội bộ của đất nước. GDP Per Capita cũng giúp so sánh một quốc gia với các quốc gia khác trên toàn cầu. Theo số liệu cụ thể này, các chính phủ có thể xem xét phân bổ nguồn lực để phát triển hoặc kiểm soát kinh tế hoặc dân số.
Hy vọng bài viết này của Vietcap đã giúp mọi người hiểu hơn về chỉ số kinh tế GDP bình quân đầu người (GDP Per Capita). Xem nhiều hơn tại Vietcap Academy. Chúc các nhà đầu tư thành công!
GDP bình quân đầu người cao thường tương quan với mức sống cao, mặc dù GDP bình quân đầu người rất nhạy cảm với sự thay đổi về quy mô dân số.
Ví dụ, vào năm 2023, Luxembourg có tổng GDP là 87 tỷ USD, cao thứ 69 trên thế giới.
Tuy nhiên, do dân số chỉ khoảng 600.000 người nên GDP bình quân đầu người là hơn 132.000 USD; cao nhất so với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.
Ngược lại, Trung Quốc có tổng GDP là 27,31 nghìn tỷ USD và GDP bình quân đầu người chỉ 19.098 USD vì nước này có dân số cao thứ nhì thế giới với hơn một tỷ người trong phạm vi biên giới của mình.
Phần lớn các quốc gia được Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF xếp hạng trong số 10 quốc gia có GDP bình quân đầu người cao nhất là các nền kinh tế có quy mô nhỏ, phát triển cao và dân số thấp.
GDP bình quân đầu người cao cũng là một đặc điểm của các xã hội có công nghệ tiên tiến vì việc sử dụng công nghệ cho phép các nền kinh tế đó tăng năng suất và sản xuất nhiều hàng hóa hơn với ít lao động hơn.
Lương ở các ngành có tỷ lệ tăng khác nhau. Các ngành công nghiệp năng lượng, chăm sóc sức khỏe tỉ lệ tăng lương cao hơn các ngành khác.
▪️ Ngành công nghiệp năng lượng: 8%
▪️ Ngành công nghệ thông tin: 3%
Ngành công nghiệp năng lượng ở Úc có mức lương tăng nhanh nhất
Cũng giống như ở nhiều quốc gia khác, lương bác sĩ tại Úc luôn chiếm ở vị trí top 1 trong nhiều năm liền. Ngoài ra, các ngành như kỹ sư, khai khoáng cũng có mức lương tương đương.
Cụ thể mức lương trung bình hàng năm ở các ngành nghề như sau :
Nghề y tá có mức thu nhập khá cao
Ngành này có mức lương khá cao và hiện tại Chính phủ Úc cũng đang có những chính sách hỗ trợ để thu hút nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục. Bạn có thể tìm thấy công việc này rất nhiều trên Báo Online Người Việt Tại Úc như:
Giáo viên đang được hưởng nhiều quyền lợi ưu tiên từ Chính Phủ
🔹 Thợ lợp nhà, lát gạch: $57,000 AUD
Mức lương của nghề handyman khá cao, các quyền lợi trong ngành này khá hấp dẫn, trung bình lương của nghề là $300/ ngày có thể kể đến các vị trí như :
Thợ lát gạch đang rất được ưa chuộng tại Úc
🔹 Tài xế lái xe hạng nặng: $56,000
Nghề tài xế có mức lương cao lên tới $30/ H, các quyền lợi trong ngành này rất hấp dẫn. Xem danh sách công việc đang đợi bạn :
Nghề lái xe thu nhập có thể lên tới $30/ H
Đây là công việc khá phổ biến tại Úc, tuy nhiên bạn thường phải làm ngoài trời. Nhiều jobs đang tuyển dụng trên Báo Online Người Việt Tại Úc như:
Thợ nề công việc tuy hơi nặng nhọc nhưng lương rất xứng đáng
Trên đây là những thông tin về mức lương trung bình của Úc. Có thể thấy mức lương các ngành ở ‘ xứ sở chuột túi ” khá cao. Điều này lý giải tại sao Úc lại thu hút nhiều người lao động đến sinh sống và làm việc. Hy vọng thông qua bài viết bạn có thể lựa chọn được công việc và nơi sống phù hợp với mình. Nếu bạn chưa tìm kiếm được việc làm với mức lương như mong đợi bạn có thể tham khảo các công việc trên Báo Online Người Việt Tại Úc : https://nguoiviettaiuc.com/viec-lam nhé !
Đừng quên like và theo dõi website nguoiviettaiuc.com để cập nhật những bài viết mới nhất.
Anna - Báo Online Người Việt Tại Úc
Có nhiều chỉ số khác nhau được dùng để đánh giá sự giàu có của một quốc gia, vùng lãnh thổ, nhưng thường bao gồm tổng sản phẩm trong nước (GDP), GDP bình quân đầu người hoặc tổng thu nhập quốc dân (GNI)...trong đó chỉ số được sử dụng phổ biến nhất là GDP bình quân đầu người, là thước đo tổng giá trị do một nền kinh tế tạo ra trong một năm nhất định chia cho số người sống trong đó.
Theo số liệu tháng 8/2021 từ Cục Thống kê Úc thì mức lương giữa các bằng cấp giáo dục có sự chênh lệch khá cao. Sau đây là sự chênh lệch về lương giữa những người ở cùng một vị trí, chức vụ nhưng bằng cấp của họ là khác nhau. Cụ thể đó là:
Không có các chứng chỉ và bằng cấp
Barista, bartender, nhân viên phục vụ, người dọn vệ sinh, bán hàng, …
Có chứng chỉ nghề I/II (Certificate I/II)
Kế toán, tài xế, nhân viên trực điện thoại, hành chính văn phòng
Chứng chỉ nghề III/IV (Certificate III/IV)
Kỹ sư bảo trì máy bay, người vận hành nhà máy điện, thợ đá, thợ mộc
Cao đẳng or Cao đẳng nâng cao (Diploma or Advanced Diploma)
Người làm trong ngành y tế, quản lý nhà hàng, payroll officer, quản lý dự án, vệ sinh nha khoa, digital marketing.
Cử nhân Đại học (Bachelor degree)
Quản lý tài chính, quản lý xây dựng, giáo viên, kế toán,...
Chứng chỉ sau Đại học (Graduate diploma/Graduate certificate)
Kỹ sư cơ khí, kỹ sư điện, dược sĩ, quản lý y tá
Nhà khoa học dữ liệu, bác sĩ tâm lý, nhà kinh tế học, kiến trúc sư, quy hoạch đô thị, kỹ sư hóa học
Bằng cấp càng cao thì mức lương cũng tăng dần
- Người lao động có chứng chỉ đào tạo nghề sẽ có mức lương trung bình cao hơn khoảng 16.000 AUD/ năm so với những người không có bằng cấp.
- Người lao động có bằng cử nhân nhận được mức lương cao hơn khoảng 12.000 AUD/ năm so với nhân viên chỉ sở hữu các chứng chỉ đào tạo nghề.
- Người lao động có học vị Thạc sĩ sẽ hưởng mức lương cao hơn khoảng 16.600 AUD/ năm so với những người có bằng Cử nhân.